I. KHÁI NIỆM:
1. Khu đô thị:
Khu đô thị là khu vực xây dựng có một hoặc nhiều khu chức năng của một đô thị. Khu vực này được ngăn cách bởi ranh giới tự nhiên, ranh giới nhân tạo hoặc đường chính đô thị.
Khu vực đô thị bao gồm đơn vị, công trình dịch vụ nội bộ hoặc công trình dịch vụ tổng hợp ở cấp thành phố hoặc cấp khu vực.
2. Khu đô thị mới:
Theo quy định, khu đô thị mới là khu vực nằm trong khu đô thị đang được đầu tư xây dựng mới về nhà ở, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Đảm bảo được quy định tại khoản 3 điều 1.2 của QCXDVN 01:2008/BXD về khu đô thị.
3. Khu vực đô thị:
Là nơi sinh sống của nhiều người và chủ yếu tham gia vào lĩnh vực phi nông nghiệp của nền kinh tế. Là trung tâm kinh tế, chính trị, du lịch, văn hóa, xã hội và dịch vụ của cả nước hoặc khu vực.
4. Khu chức năng đô thị:
Quy hoạch các khu chức năng đô thị cần bảo đảm tính hệ thống. Đồng thời, đảm bảo rằng mỗi khu vực cụ thể đáp ứng các yêu cầu về sự kết hợp thích hợp của các loại tính năng khác nhau.
Thực hiện theo cơ cấu chiến lược phát triển chung của toàn thành phố.
Các khu chức năng đô thị cần được bố trí ở các vị trí thích hợp, đáp ứng các yêu cầu về môi trường, cảnh quan và phòng cháy chữa cháy.
Các khu vực này phải được kết nối thuận tiện với nhau bằng hệ thống giao thông phù hợp và an toàn để đảm bảo phục vụ các công trình công cộng, dịch vụ và công viên xanh tốt.
Việc phân vùng chức năng của thành phố yêu cầu sử dụng địa hình tự nhiên, tình trạng kinh tế, xã hội và công trình kỹ thuật dân dụng.
Các tổ chức không gian đô thị trên mặt đất và dưới lòng đất cần được kết nối một cách có ý nghĩa.
Quy hoạch phân khu chức năng cần được xác định trên cơ sở điều kiện cụ thể của từng khu vực.
Khi xác định quy mô không gian chức năng đô thị, cần tính đến nhu cầu của khách tham quan và các khu vực lân cận, cũng như nhu cầu của chính khu vực quy hoạch.
5. Quy hoạch khu đô thị:
Quy hoạch đô thị là công việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan khu đô thị, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội, nhà ở nhằm tạo ra môi trường sống phù hợp cho người dân đô thị. Các khu đô thị được thể hiện thông qua các đồ án quy hoạch TP.
II. CÁC QUY ĐỊNH:
1. Tiêu chí:
Là một trung tâm tổng hợp hoặc chuyên môn tại các trung tâm quốc gia, liên bang, tiểu bang, quận hoặc khu vực của tiểu bang. Đồng thời có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước hoặc từng vùng cụ thể.
Dân số toàn khu đô thị lên tới hơn 4000 người. Mật độ dân số được điều chỉnh phù hợp với quy mô, loại hình và đặc điểm của từng loại thành phố. Và được tính toán ở trung tâm thành phố và trong trung tâm thành phố. Đặc biệt là trong trường hợp các thành phố, nó dựa trên một quận xây dựng tập trung.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (tính trong ranh giới trung tâm thành phố, trung tâm thành phố, khu nhà ở tập trung). Đạt ít nhất 65% tổng số lao động. Đáp ứng các yêu cầu về hệ thống hạ tầng đô thị (bao gồm cả hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật). Đáp ứng nhu cầu kiến trúc và cảnh quan thành phố.
2. Một số yêu cầu cần thiết:
Quy hoạch thành phố phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh. Và mục tiêu quy hoạch tổng thể. Đồng thời, bảo đảm tính thống nhất với các quy hoạch phát triển ngành trong đô thị. Và kết hợp hài hòa giữa công khai, minh bạch và lợi ích quốc gia. Địa phương và cá nhân.
Đáp ứng nhu cầu thực tế và tuân thủ các quy định về quy hoạch của thành phố. Và các quy định khác có liên quan phù hợp với xu hướng phát triển đô thị.
Bảo vệ môi trường, ngăn chặn các mối đe dọa ảnh hưởng đến cộng đồng, cải tạo cảnh quan, bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa và các đặc điểm của khu vực.
Tận dụng tài nguyên thiên nhiên và sử dụng chúng một cách khôn ngoan.
Đáp ứng các nhu cầu về nhà ở, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, thương mại, công viên. Cây xanh, mặt nước và các công trình sử dụng hạ tầng xã hội khác.
Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo tính kết nối. Và thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. Đảm bảo kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực, quốc gia và quốc tế.