1. Định nghĩa đất vườn:
Đất vườn hay đất thổ vườn là loại đất thường thấy ở nông thôn, có thể liền kề hoặc nằm trên cùng một thửa với đất thổ cư, hoặc được tách thửa riêng. Đây là loại đất chỉ được dùng để trồng cây lâu năm hoặc cây hàng năm, cây hoa màu,…
Hiện tại, người dân không được phép xây dựng công trình, nhà ở trên đất này. Nếu muốn xây dựng nhà ở trong lô đất vườn thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013 làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng sang đất thổ cư.
Đất này hiện chưa được xác định là đất nông nghiệp hay đất phi nông nghiệp. Tuy nhiên, nếu đáp ứng các tiêu chí sau đây thì đất này là loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp.
Cùng thửa với đất thổ cư, hiện đã có nhà ở và thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Các khu vực còn lại của mảnh đất là ao, vườn và đất trang trại.
2. Đất vườn 50 năm:
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, đất đai được chia thành 03 nhóm gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Nhưng trên thực tế, đất 50 năm là nói đến loại đất có thời hạn sử dụng là 50 năm.
Do đó đất 50 năm nghĩa là đất có thời gian sử dụng 50 năm. Nếu đất hết kỳ hạn sử dụng, người dân cần liên hệ với cơ quan nhà nước có liên quan để được gia hạn sử dụng.
3. Có thể cấp sổ đỏ cho đất vườn không?
Theo Pháp lệnh quy hoạch, đất này là một mảnh đất cùng nằm trên một thửa với đất xây dựng nhà ở (thổ cư). Do đó, việc cấp sổ đỏ cho đất vườn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013, điều kiện cấp sổ đỏ đối với đất vườn như sau:
Đất được sử dụng ổn định từ ngày 01/07/2004 trở về trước.
Không vi phạm luật đất đai.
Không tranh chấp.
Theo quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quy hoạch chi tiết xây dựng thành phố, quy hoạch định cư nông thôn trên địa bàn đã có quy hoạch.
4. Có thể mua bán đất vườn không?
Trong điều kiện chủ sở hữu có đầy đủ giấy tờ hợp pháp và không vướng vào quy hoạch, tranh chấp, tố tụng thì có thể mua bán. Nếu đất này thuộc nhóm đất nông nghiệp mà không được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu không được bán.
5. Khác biệt giữa đất vườn và những loại đất khác.
5.1 Đất vườn với đất trồng cây lâu năm:
Đất vườn: là diện tích các thửa đất vườn và đất thổ cư thuộc khuôn viên của từng hộ gia đình trong khu dân cư. Được trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm và cây lâu năm. Hoặc giữa các cây lâu năm không thể tách rời để tính các diện tích khác nhau.
Đất trồng cây lâu năm: Là khu vực chuyên trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lâu năm khác. Ở cả trong và ngoài khu dân cư, thời vụ trồng trên một năm mới thu hoạch. Các khu vực tạm thời để trồng chuối, dứa (thơm), nho và thanh long cũng được đưa vào chỉ tiêu này.
5.2. Đất vườn với đất ở:
Đất ở: Mục đích chính của việc sử dụng đất ở là để xây dựng nhà ở lâu dài như tên gọi của nó. Đối với đất ở mà chủ sở hữu không muốn xây dựng nhà ở mà dùng để trồng cây hàng năm, cây hoa màu. Sẽ không bị đưa vào quy định xử phạt cho việc này theo nghị định 102/2014 /NĐ-CP.
Đất vườn:Có thể liền kề, cùng một thửa đất ở hoặc được chia thành các thửa riêng. Không giống như đất thổ cư, đất vườn có thể sử dụng để trồng hoa màu và cây hàng năm. Nhưng khi xây nhà bạn cần phải làm thủ tục xin chuyển đổi đất tùy theo mục đích sử dụng. Theo luật quy định tại Điều 57 của Luật Đất đai 2013. Nếu không sẽ bị xử phạt hành chính nếu sử dụng đất sai mục đích. Tuy nhiên, trong phân loại đất tại Điều 10 Luật Đất đai 2013. Thì đất này không được phân loại là đất nông nghiệp hay đất phi nông nghiệp.
Xem thêm: https://www.batdongsanhungphat.vn/khai-niem-ve-co-dat-va-cach-tro-thanh-co-dat-thong-minh.html/